Câu 8: Nguyên tắc của chủ nghĩa Mác - Lênin trong giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Vấn đề tôn giáo ở Việt Nam hiện nay.
Nguyên tắc của chủ nghĩa Mác-Lênin trong giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân
- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
- Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng; tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo hội
Vấn đề tôn giáo ở VN hiện nay
Việt Nam là một quốc gia có nhiều tín ngưỡng, tôn giáo cùng tồn tại lâu đời trong lịch sử của dân tộc. Mặc dù đức tin, giáo lý và sự thờ phụng của đồng bào theo các tôn giáo khác nhau nhưng đều có điểm tương đồng ở tỉnh thần dân tộc, truyền thống yêu nước, truyền thống văn hóa và luôn đồng hành cùng dân tộc cả trong cách mạng giải phóng dân tộc trước đây cũng như trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Chính vì thế, trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định chủ trương, chính sách nhất quán là tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và tự do không tín ngưỡng tôn giáo của đồng bào các dân tộc.
Trên thực tế, mọi tôn giáo ở Việt Nam đều bình đẳng trước pháp luật, được pháp luật bảo vệ, được tự do hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật, không một tôn giáo nào hoạt động đúng pháp luật mà bị chính quyền ngăn cấm. Chức sắc, tín đồ các tôn giáo luôn gắn bó với quốc gia, dân tộc theo phương châm “Đạo pháp dân tộc và chủ nghĩa xã hội”, thực hiện “sống phúc âm trong lòng dân tộc”, “nước vinh đạo sáng”, vừa làm tròn bổn phận của tín đồ đối với tôn giáo, vừa hăng hái lao động sản xuất, góp phần cùng toàn dân đẩy mạnh thực hiện công cuộc đổi mới, CNH, HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, các thế lực thù địch cùng các tổ chức, cá nhân thiếu thiện chí lại ra sức tung tin xuyên tạc, bịa đặt về tình hình tôn giáo tại Việt Nam. Chúng lợi dụng một số phần tử đội lốt tôn giáo, vi phạm luật pháp và bị pháp luật xử lý để vu cáo Việt Nam đàn áp tôn giáo, ngăn cấm xây, sửa nơi thờ tự, cản trở các hoạt động tín ngưỡng của các chức sắc tôn giáo, nhà tu hành,... Mục đích của chúng là lợi dụng lòng tin của nhân dân để thực hiện các động cơ chính trị đi ngược lại lợi ích quốc gia, dân tộc, kích động quần chúng chống phá, gây rối an ninh trật tự, nhằm hạ thấp vai trò lãnh đạo của Đảng, tiến tới xóa bỏ chế độ XHCN ở nước ta.
Trong những năm qua, Chính phủ và nhân dân Việt Nam đã nỗ lực thực hiện một cách toàn diện từ việc hoàn thiện hệ thống pháp luật đến việc triển khai thực hiện việc bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo cho nhân dân. Các bản hiến pháp của nước Việt Nam đều có các điều, khoản về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân; Quốc hội Khóa XI đã ban hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo;.…
Câu 9. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH
- Cơ sở kinh tế - xã hội:
+ Xây dựng QHSX mới XHCN - cốt lõi là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Xóa bỏ nguồn gốc tạo nên sự thống trị của người đàn ông trong gia đình.
+ Tạo cơ sở kinh tế cho việc xây dựng quan hệ bình đẳng trong gia đình và giải phóng phụ nữ trong XH
+ Là cơ sở hôn nhân được hình thành dựa trên cơ sở tình yêu chứ không vì lí do kinh tế, địa vị XH hay 1 tính toán nào khác.
- Cơ sở chính trị - XH:
+ Thiết lập chế độ nhà nước XHCN - nhà nước của GCCN và nhân dân lao động:
+ Xây dựng hệ thống pháp luật
+ XD chính sách XH bảo đảm lợi ích của công dân, các thành viên trong gia đình bảo đảm bình đẳng giới: chính sách dân số, việc làm, y tế, bảo hiểm xã hội.
+ Định hướng XD gia đình mới XHCN, đồng thời thực hiện việc giải phóng phụ nữ.
- Cơ sở văn hóa:
+ Xây dựng giá trị VH trên nền tảng hệ tự tưởng của GCCN - hệ tư tưởng về giải phóng con người
+ Từng bước xóa bỏ những luật lệ, phong tục, tập quán lạc hậu
+ Phát triển hệ thống giáo dục, khoa học - công nghệ => nâng cao trình độ dân trí
=> Hình thành những giá trị chuẩn mực mới, điều chỉnh các mối quan hệ gia đình trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Chế độ hôn nhân tiến bộ:
- Hôn nhân tự nguyện:
+ Là hôn nhân xuất phát từ tình yêu giữa nam và nữ
+ Đảm bảo cho nam nữ có quyền tự do trong việc lựa chọn người kết hôn, không chấp nhận sự áp đặt. Tất nhiên, hôn nhân tự nguyện không bác bỏ việc cha mẹ quan tâm, hướng dẫn giúp đỡ con cái có nhận thức đúng, có trách nhiệm trong việc kết hôn
+ Quyền tự do ly hôn khi tình yêu giữa nam và nữ không còn nữa.
+ Thực hiện bình đẳng tôn trọng lẫn nhau giữa vợ chồng trong giải quyết vấn đề
+ Là cơ sở cho sự bình đẳng giữa cha mẹ với con cái và giữa anh chị em với nhau.
- Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng
+ Là điều kiện đảm bảo hạnh phúc gia đình, đồng thời cũng phù hợp với quy luật tự nhiên, phù hợp với tâm lý, tình cảm, đạo đức con người.
+ Là thực hiện sự giải phóng đối với phụ nữ, thực hiện sự bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau giữa vợ và chồng.
+ Là thực hiện sự giải phóng đối với phụ nữ, thực hiện sự bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau giữa vợ và chồng.
+ Là cơ sở cho sự bình đẳng giữa cha mẹ với con cái và giữa anh chị em với nhau.
- Đảm bảo về mặt pháp lý:
+ Quan hệ hôn nhân, gia đình thực chất không phải là vấn đề riêng tư của mỗi gia đình mà là quan hệ xã hội.
+ Khi hai người đã thỏa thuận để đi đến kết hôn, tức là đã đưa quan hệ riêng bước vào quan hệ xã hội, thì phải có sự thừa nhận của xã hội, điều đó được biểu hiện bằng thủ tục pháp lý trong hôn nhân.
Vấn đề gia đình và xây dựng gia đình ở VN hiện nay.
- Biến đổi về quy mô, kết cấu của gia đình:
Cấu trúc gia đình truyền thống giải thể, gia đình đơn hay còn gọi là gia đình hạt nhân đang trở nên rất phổ biến ở cả đô thị và nông thôn - thay thế cho kiểu gia đình truyền thống từng giữ vai trò chủ đạo trước đây. Quy mô gia đình ngày nay tồn tại xu hướng thu nhỏ, đáp ứng những nhu cầu và điều kiện của thời đại mới đặt ra. Sự bình đẳng nam - nữ được đề cao hơn, cuộc sống riêng tư của con người được tôn trọng hơn. Tuy nhiên, quá trình biến đổi đó cũng gây những phản chức năng như tạo ra sự ngăn cách không gian giữa các thành viên trong gia đình, tạo khó khăn, trở lực trong việc gìn giữ tình cảm cũng như các giá trị văn hóa truyền thống của gia đình. Các thành viên ít giao tiếp với nhau hơn, làm cho mối quan hệ gia đình trở nên rời rạc, lỏng lẻo…
- Biến đổi các chức năng của gia đình:
+ Chức năng tái sản xuất ra con người: Do thành tựu của khoa học và công nghệ hiện đại, mỗi gia đình chủ động, tự giác hơn trong thực hiện chức năng sinh đẻ: số lượng con, thời điểm sinh con. Trong gia đình hiện đại, sự bền vững của hôn nhân phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố tâm lý, tình cảm, kinh tế, chứ không phải chức năng sinh đẻ.
+ Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng: Gia đình là một chủ thể sản xuất, kinh doanh, cung cấp hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa trên thị trường. Sự phát triển của kinh tế gia đình chịu sự tác động của các quy luật thị trường.
+ Chức năng giáo dục (xã hội hóa): Giáo dục gia đình hiện nay phát triển theo xu hướng sự đầu tư tài chính của gia đình cho giáo dục con cái tăng lên. Nội dung giáo dục gia đình hiện nay không chỉ nặng về giáo dục đạo đức, ứng xử trong gia đình, dòng họ, làng xã, mà hướng đến giáo dục kiến thức khoa học hiện đại, trang bị công cụ đê con cái hòa nhập với thế giới. Tuy nhiên, sự phát triển của hệ thống giáo dục xã hội, cùng với sự phát triển kinh tế hiện nay, vai trò giáo dục của các chủ thể trong gia đình có xu hướng giảm.
+ Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm: Trong xã hội hiện đại, độ bền vững của gia đình không chỉ phụ thuộc vào sự ràng buộc của các mối quan hệ về trách nhiệm, nghĩa vụ giữa vợ và chồng; cha mẹ và con cái; sự hy sinh lợi ích cá nhân cho lợi ích gia đình, mà nó còn bị chi phối bởi các mối quan hệ hòa hợp tình cảm giữa chồng và vợ; cha mẹ và con cái, sự đảm bảo hạnh phúc cá nhân, sinh hoạt tự do, chính đáng của mỗi thành viên gia đình trong cuộc sống chung.
Việc thực hiện chức năng này là một yếu tố rất quan trọng tác động đến sự tòn tại, bền vững của hôn nhân và hạnh phúc gia đình.
- Sự biến đổi quan hệ gia đình:
+ Quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng ngày càng bình đẳng. Trong gia đình Việt Nam hiện nay, không còn một mô hình duy nhất là đàn ông làm chủ gia đình. Ngoài mô hình này còn có mô hình gia đình mà người phụ nữ - người vợ làm chủ gia đình và mô hình cả hai vợ chồng cùng làm chủ gia đình.
+ Quan hệ giữa các thế hệ trong gia đình: Mâu thuẫn giữa các thế hệ là vấn đề chủ yếu, thường xuyên của gia đình trong mọi thời đại. Tuy nhiên, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, do mô hình gia đình thu nhỏ, số con của mỗi gia đình chỉ từ 1 đến 2, nên mâu thuẫn giữa các thế hệ trong gia đình giảm đi.