CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

Câu 1: Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? Điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?

Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là những nhiệm vụ thực hiện trong quá trình xây dựng hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa, gồm các nội dung cơ bản là kinh tế, chính trị-xã hội, văn hóa, tư tưởng.

 Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:

Khái quát về sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân: Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh nhằm thực hiện bước chuyển từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Cụ thể:

Nội dung kinh tế:

Giai cấp công nhân đại biểu cho quan hệ sản xuất mới – xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu; ở những nước quá độ bỏ qua TBCN, giai cấp công nhân đóng vai trò nòng cốt giải phóng và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.

Nội dung chính trị xã hội:

Tiến hành cách mạng chính trị, lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản, thiết lập nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, từng bước xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.

Nội dung văn hóa tư tưởng:

Tiến hành cách mạng về văn hóa, tư tưởng, xây dựng nền văn hóa mới trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của giai cấp công nhân; phát triển văn hóa, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa.

Trong giai đoạn hiện nay các nước tư bản chủ nghĩa đang có những bước phát triểnmới. Các nước xã hội chủ nghĩa, khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền, đang tiếp tục thực hiện công cuộc cải tạo xã hội cũ xây dựng chủ nghĩa xã hội. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân biểu hiện ở những nội dung khác nhau:

Về kinh tế:

Ở các nước tư bản chủ nghĩa: Giai cấp công nhân cải tạo quan hệ sản xuất tư nhân tư bản chủ nghĩa, xây dựng quan hệ sản xuất mới - xã hội chủ nghĩa.

Ở các nước xã hội chủ nghĩa: Giai cấp công nhân tiếp tục củng cố và xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa và phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.

 Về chính trị:

Ở các nước tư bản chủ nghĩa: Mục tiêu đấu tranh trước mắt của giai cấp công nhân là chống bất công và bất bình đẳng của xã hội, đòi quyền dân sinh, dân chủ và tiến bộ xã hội. Mục tiêu lâu dài là giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Điều đó được nêu rõ trong Cương lĩnh chính trị của các đảng cộng sản ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay.

Ở các nước xã hội chủ nghĩa: Dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản, giai cấp công nhân tiếp tục sự nghiệp cải cách, đổi mới để xây dựng chủ nghĩa xã hội, xây dựng đảng cầm quyền trong sạch, vững mạnh, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản, chống chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa thực dân, chống áp đặt, cạn thiệp của các nước lớn vì độc lập chủ quyền quốc gia dân tộc, vì sự tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã hội.

 Về văn hóa, tư tưởng:

Đấu tranh ý thức giữa hệ giá trị của giai cấp công nhân và hệ giá trị của giai cấp tư sản. Đấu tranh để bảo vệ nền tảng tư tưởng của đảng cộng sản, Giáo dục nhận thức và củng cố niềm tin khoa học đối với lý tưởng, mục tiêu của chủ nghĩa xã hội cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động, giáo dục và thực hiện chủ nghĩa quốc tế chân chính của giai cấp công nhân trên cơ sở phát huy chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc.

Điều kiện khách quan và điều kiện chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:

Điều kiện khách quan:

Địa vị kinh tế xã hội của giai cấp công nhân:

Giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất của lực lượng sản xuất và là đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, là lực lượng quyết định trong việc phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, xây dựng phương thức sản xuất mới cao hơn phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.

Trong xã hội tư bản chủ nghĩa, GCCN không có TLSX chủ yếu, phải bán sức lao động cho các nhà tư bản và bị bóc lột giá trị thặng dư nên có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản

Đặc điểm chính trị của Giai cấp công nhân:

Trong tương quan với các đặc điểm chính trị của chủ nghĩa tư bản:

+ GCCN là giai cấp tiên tiến nhất

+ GCCN là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao

+ GCCN là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để

+ GCCN có bản chất quốc tế

Những đặc điểm trên tạo nên bản lĩnh chính trị, bản chất cách mạng của giai cấp công

nhân

• Điều kiện chủ quan:

a) Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng:

Chất lượng giai cấp công nhân phải thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức chính trị của một giai cấp cách mạng, đó là tự giác nhận thức được vai trò và trọng trách của giai cấp mình đối với lịch sử, do đó giai cấp công nhân phải được giác ngộ về lý luận khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin. Là giai cấp đại diện tiêu biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến, chất lượng giai cấp công nhân còn phải thể hiện ở năng lực và trình độ làm chủ khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại, nhất là trong điều kiện hiện nay, tác động của CM công nghiệp 4.0. Ngoài ra, trình độ học vấn, tay nghề, bậc thợ của công nhân, văn hóa sản xuất, văn hóa lao động đáp ứng yêu cầu của kinh tế tri thức là những thước đo quan trọng về sự phát triển chất lượng của giai cấp công nhân hiện đại.

b) Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.

Đảng cộng sản là đội tiên phong của GCCN, là tổ chức chính trị cao nhất, là lãnh tụ chính trị, bộ tham mưu chiến đấu của GCCN, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam hành động ĐCS và GCCN có mối quan hệ gắn bó hữu cơ. GCCN là cơ sở xã hội và nguồn bổ sung lực lượng quan trọng nhất của Đảng.

Đảng mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu trung thành cho lợi ích của GCCN, của dân tộc và xã hội.

Vai trò của đảng cộng sản: ĐCS là nhân tố có ý nghĩa quyết định đến việc thực hiện sứ mệnhlịch sử của GCCN.

+ ĐCS có trình độ lý luận và tổ chức cao nhất để lãnh đạo giai cấp công nhân và dân tộc

+ ĐCS đem lại sự giác ngộ, sức mạnh đoàn kết, nghị lực cách mạng, trí tuệ và hành động cách mạng cho toàn bộ giai cấp công nhân

+ ĐCS đề ra mục tiêu, phương hướng, đường lối chính sách đúng đắn, kịp thời, phù hợp với hoàn cảnh đất nước và hoàn cảnh lịch sử

+ ĐCS giáo dục, giác ngộ, tổ chức lãnh đạo toàn dân thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN

c) Ngoài ra, để cuộc cách mạng thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đi tới thắng lợi, phải có sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác do giai cấp công nhân (thông qua đội tiên phong của nó là ĐCS) lãnh đạo.

Câu 2: Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam và nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam? 

Tại Hội nghị lần thứ sáu của Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Đảng ta đã xác định: “Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có tính chất công nghiệp”. Giai cấp công nhân Việt Nam mang những đặc điểm chủ yếu sau đây:

- Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam:

Về hoàn cảnh ra đời:

+ Giai cấp công nhân VN ra đời đầu thế kỷ XX, gắn với cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, trong hoàn cảnh một nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến

+ Giai cấp công nhân VN có tinh thần dân tộc, truyền thống yêu nước, đoàn kết.

+ Về nguồn gốc xã hội: GCCN VN có nguồn gốc chủ yếu xuất thân từ nông dân và các tầng lớp lao động khác (mang tàn dư tâm lý tiểu nông)

+ Về quan hệ với các giai tầng: GCCN VN gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân lao động, đối kháng trực tiếp với tư bản thực dân Pháp, không đối kháng trực tiếp với tư sản dân tộc, liên minh chặt chẽ với nông dân, tri thức và các tầng lớp lao động khác.

+ Về tư tưởng chính trị: GCCN trưởng thành nhanh chóng về ý thức chính trị, thống nhất tư tưởng và tổ chức, sớm có Đảng lãnh đạo nên được giác ngộ lý tưởng, mục tiêu cách mạng, có tinh thần cách mạng triệt để.

- Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay:

+ Tăng nhanh về số lượng, chất lượng, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường.

+ Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp có mặt trong mọi thành phần kinh tế. Trong đó, đội ngũ công nhân ở khu vực kinh tế nhà nước là tiêu biểu, đóng vai trò nòng cốt, chủ đạo trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

+ Hình thành đội ngũ công nhân tri thức, nắm vững KHCN tiên tiến, lao động chủ yếu ở những ngành kinh tế mũi nhọn. Công nhân Việt Nam ngày càng trẻ hóa, được đào tạo, có trình độ học vấn, được rèn luyện trong thực tiễn là lực lượng chủ đạo trong cơ cấu giai cấp công nhân, trong lao động và phong trào công đoàn.

=> Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam xây dựng phát triển giai cấp công nhân lớn mạnh hiện đại, phải đặc biệt coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng làm cho đảng lãnh đạo cầm quyền thực sự trong sạch, vững mạnh.

- Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay:

+ Về kinh tế - xã hội: giai cấp công nhân là nguồn nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, làm cho nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, định hướng xã hội chủ nghĩa.

+ Về chính trị xã hội: Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản củng cố và hoàn thiện hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa.

+ Về văn hóa tư tưởng: Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác-lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, chống lại những quan điểm sai trái, sự xuyên tạc của các thế lực thù địch, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

Câu 3: Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về tính tất yếu, đặc điểm, của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? 

Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:

- Quan niệm: Thời kỳ quá độ là thời kỳ cải tạo cách mạng lâu dài, sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa hoặc xã hội tiền tư bản chủ nghĩa, trên tất cả các lĩnh vực đời sống của xã hội, từng bước xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật và đời sống tinh thần cho chủ nghĩa xã hội. Có 2 hình thức: trực tiếp (từ CNTB phát triển) hoặc gián tiếp (từ CNTB chưa phát triển hoặc tiền CNTB).

- Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: Chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản khác nhau về bản chất:

Chủ nghĩa tư bản:

+ Được xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về các tư liệu sản xuất

+ Dựa trên chế độ áp bức và bóc lột

+ Đối kháng giai cấp

+ Nhà nước của thiểu số trấn áp đại đa số

Chủ nghĩa xã hội:

+ Xây dựng trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất

+ Không còn tình trạng áp bức và bóc lột

+ Không còn đối kháng giai cấp

+ Nhà nước của đại đa số trấn áp thiểu số

=> Sự so sánh trên chứng tỏ rằng chủ nghĩa xã hội là một chế độ xã hội tốt đẹp, là xã hội con người mơ ước đến. Và vì khác biệt về bản chất, nên nhất định phải trải qua một khoảng thời gian dài để đi lên xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một giai đoạn cần có.

Chủ nghĩa tư bản tạo ra tiền đề cơ sở vật chất- kỹ thuật nhất định cho chủ nghĩa xã hội, nhưng để cơ sở vật chất- kỹ thuật đó phục vụ cho chủ nghĩa xã hội cần phải có thời gian tổ chức, sắp xếp lại. Đặc biệt đối với những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản mà gián tiếp tiến lên chủ nghĩa xã hội như Việt Nam, không có được cơ sở vật chất do chủ nghĩa tư bản tạo ra, nên cần thời gian dài, khó khăn hơn, phức tạp hơn để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.

Các quan hệ của chủ nghĩa xã hội không tự phát trong lòng chủ nghĩa tư bản, các quan hệ đó là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo chủ nghĩa xã hội. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản mới chỉ tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội. Quan hệ xã hội có nhiều các quan hệ khác nhau, nổi bật là quan hệ sản xuất. Trong đó quan hệ chi phối quan hệ sản xuất là quan hệ sở hữu. Bản chất của chế độ chủ nghĩa xã hội là dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Mà chế độ này không hề tồn tại bên trong lòng chủ nghĩa tư bản, nên khi đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, cần phải có thời gian tiền đề để xây dựng quan hệ xã hội mới.

Xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công cuộc mới, khó khăn và phức tạp, phải cần cóthời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen:

- Mới mẻ ở chỗ đây là một công việc mà công nhân và giai cấp lao động chưa từng làm. Sau khi giành được chính quyền, công nhân và những người lao động, mới bắt đầu quản lý kinh tế xã hội và tất cả các mặt của xã hội. Từ giai cấp bị trị trở thành giai cấp lãnh đạo xã hội, vì vậy mà CN và giai cấp lao động phải từng bước làm quen với công việc đó.

-Khó khăn phức tạp vì diễn ra ở nhiều lĩnh vực, bên cạnh đó còn có sự tham gia chống phá của các thế lực thù địch.

=> Thời kỳ cải biến xã hội sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực, để tạo ra những điều kiện, tiền đề cho chủ nghĩa xã hội ra đời và phát triển cần có thời kỳ quá độ.

2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:

- Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: Là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội tiền tư bản chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa sang xã hội chủ Đi nghĩa. Xã hội của thời kỳ quá độ là xã hội có sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi phương diện kinh tế, đạo đức, tinh thần của chủ nghĩa tư bản và những yếu tố mới mang tính chất xã hội chủ nghĩa của chủ nghĩa xã hội mới phát sinh

- Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ: là thời kỳ cải tạo cách mạng sâu sắc, triệt để xã hội cũ trên tất cả các lĩnh vực => Thời kì lâu dài, gian khổ bắt đầu từ khi giành chính quyền đến khi xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.

• Trên lĩnh vực kinh tế:

Tồn tại nhiều thành phần kinh tế, trong đó có cả những thành phần kinh tế đối lập với kinh tế xã hội chủ nghĩa hay gọi là phi xã hội chủ nghĩa. Các thành phần kinh tế này tồn tại đan xen, đấu tranh với nhau, giữa một bên là thành phần kinh tế đi theo chủ nghĩa xã hội và những thành phần kinh tế tự phát, đi theo chủ nghĩa tư bản. Các thành phần kinh tế chủ nghĩa xã hội (như thành phần kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài,,...) nó sẽ dẫn dắt các thành phần kinh tế khác đi lên chủ nghĩa xã hội. Nhưng bên cạnh đó, những thành phần kinh tế tự phát (tệ nạn tham ô, tham nhũng, tệ quan liêu,..) sẽ tồn tại, kìm hãm. Hai thành phần tồn tại song song với nhau, và quá trình đấu tranh này được diễn ra gay gắt.

• Trên lĩnh vực chính trị:

Trong thời kỳ quá độ, nhà nước chuyên chính vô sản phải được thiết lập, củng cố và ngày càng hoàn thiện. Vì giai cấp tư bản mới vừa bị đánh đổ nhưng chưa từ bỏ âm mưu là khôi phục lại địa vị nên sẽ cấu kết với những thế lực phản động nhằm mục đích chống phá nhà nước xã hội chủ nghĩa còn non trẻ.

• Trên lĩnh vực xã hội:

Cơ cấu xã hội giai cấp ở thời kì này đa dạng, phức tạp, còn tồn tại nhiều những tệnạn, những tàn dư của xã hội cũ. Tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp khác nhau, vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. Bên cạnh đó còn tồn tại khoảng cách về trình độ phát triển giữa nông thôn với thành thị, vùng sâu vùng xa với đồng bằng, giữa dân tộc thiểu số với dân tộc đa số, giữa lao động trí óc với lao động chân tay. Do đó, đấu tranh chống bất công, xóa bỏ tàn dư cũ, thiết lập công bằng xã hội, nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo

• Trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng:

Tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng và văn hóa khác nhau. Yếu tố tư tưởng, văn hóa cũ và mới thường xuyên đấu tranh với nhau

=> Đảng cộng sản từng bước xác lập và xây dựng hệ tư tưởng và nền văn hóa xã hội chủ nghĩa

3. Tại Việt Nam (tính tất yếu, đặc điểm, thực chất)

Việt Nam lựa chọn từ một nước thuộc địa nửa phong kiến tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.

• Đặc trưng cơ bản:

+ Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp. Đất nước trải qua chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ, hậu quả để lại còn nặng nề. Những tàn dư thực dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc của nhân dân ta

+ Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút tất cả các nước ở mức độ khác nhau. Nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội đang trong quá trình quốc tế hóa sâu sắc, ảnh hưởng lớn tới nhịp độ phát triển lịch sử và cuộc sống của các dân tộc. Những xu thế đó vừa tạo thời cơ phát triển nhanh cho các nước, vừa đặt ra những thách thức gay gắt.

+ Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, cho dù chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu Các nước với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, song theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội.

• Thực chất con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:

+ Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường cách mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

+ Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa.

+ Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là những thành tựu về khoa học và công nghệ, thành tựu về quản lý phát triển xã hội, đặc biệt là xây dựng nền kinh tế hiện đại, phát triển nhanh lực lượng sản xuất.

+ Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân.

 

 

Trải nghiệm đọc truyện tuyệt vời trên ứng dụng TYT

Download on the App Store Tải nội dung trên Google Play