Câu 7. Nội dung Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin? Đặc điểm dân tộc Việt Nam và chính sách dân tộc của nhà nước Việt Nam hiện nay?
• Cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa Mác-Lênin;
- Cơ sở lý luận và thực tiễn để Lenin xây dựng Cương lĩnh dân tộc:
+ Quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp.
+ Mối quan hệ giữa hai xu hướng của phong trào dân tộc trong thời đại của chủ nghĩa đế quốc
+ Thực tiễn phong trào giải phóng dân tộc đầu thế kỷ XX.
+ Thực tiễn phong trào cách mạng của nước Nga cuối thế Kỷ XIX, đầu thế kỷ XX.
- Nội dung Cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa Mác - Lênin:
Một là, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
+ Các dân tộc đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, được tôn trọng và đối xử như nhau trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong quan hệ xã hội, không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa, không dân tộc nào được quyền đi áp bức, bóc lột đối với
dân tộc khác.
+ Quyền bình đẳng dân tộc phải được thể hiện trên cơ sở pháp lý, nhưng quan trọng hơn phải được thực hiện trên thực tế.
+ Thủ tiêu trình trạng áp bức giai cấp, trên cơ sở đó xóa bỏ tình trạng áp bức dân tộc; Phải đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan
+ Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
Hai là các dân tộc được quyền tự quyết.
+ Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.
+ Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập, đồng thời có quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
+ Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với “ quyền” của các tộc người thiểu số trong một quốc gia đa tộc người.
Ba là liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc:
+ Nội dung này phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính.
+ Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở lý luận quan trọng để các đảng cộng sản vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
• Vấn đề dân tộc ở VN hiện nay
Đặc điểm dân tộc của VN
a. Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người VN có 54 dân tộc:
Dân tộc Kinh:73,5tr người chiếm 85,7% dân số cả nước 53 dân tộc thiểu số: 12,3tr người, chiếm 14,3% dân số.
Tỉ lệ số dân giữa các dt cx ko đồng đều: có dân tộc dân số>1tr người; có dân tộc chỉ vài trăm người Phải chú ý phát triển dân số ở những dân tộc ít người
b. Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau
c. VN vốn là nơi chuyển cư của nhiều dân tộc ở khu vực ĐNA, vì thế ko có dân tộc nào có lãnh thổ riêng, ko có tỉnh nào chỉ có 1 dân tộc
- Thuận lợi:
+ dân tộc tăng cường hiểu biết lẫn nhau, mở rộng giao lưu giúp đỡ nhau cùng phát triển.
+ Tạo nên sự đa dạng văn hóa-> phát triển du lịch là lợi thế
- Khó khăn:
Đội nên
+ Dễ nảy sinh mâu thuẫn, xung đột->lợi dụng phá hoại an ninh chính trị chi tri và sự
thống nhất của đất nước
+ Dễ làm mai một văn hóa các dân tộc ít người
d. Phải chú ý xây dựng khối đại đoàn kết DT, giữ gìn bản sắc và các DT
- Dân tộc thiểu số phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng
+ 53 dt thiểu số: 14,3% dân số, nhưng lại cư trú trên 3% lãnh thổ và chủ yếu; vùng
biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xã của đất nước=> trọng yếu về: KT, an ninh, quốc
phòng, môi trường sinh thái
+ 1 số dân tộc có quan hệ dòng tộc với các dân tộc ở các nước láng giềng: dân tộc Thái, Mông, Khơ me, Hoa…
+ Thuận lợi: đồng bào chăm chỉ, yêu nước để bảo vệ TQ
+ Khó khăn: trình độ dân trí thấp=> thế lực thù địch xấu, lợi dụng để chống phá khối đại đoàn kết dân tộc
=> Phải phát triển dân trí dân tộc, nâng cao dtri cho người dân
- Các dt ở VN có trình độ phát triển không đều:
+ Để thực hiện bình đẳng dân tộc trên thực tế, từng bước giảm, tiến tới xóa bỏ khoảng cách phát triển giữa các dt => là nội dung quan trọng trong đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước VN để các DT thiểu số phát triển nhanh và bền vững
+ Phải CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, phát triển giáo dục đào tạo
e. Các dân tộc có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong cộng đồng dân tộc -
quốc gia thống nhất.
- Được hình thành do yêu cầu của quá trình cải biến tự nhiên và nhu cầu phải hợp
sức, hợp quần để cùng đấu tranh chống ngoại xâm nên dân tộc Việt Nam đã hình
thành từ rất sớm và tạo ra độ kết dính cao giữa các dân tộc.
- Đoàn kết dân tộc trở thành truyền thống quý báu của các dân tộc ở Việt Nam, là một
trong những nguyên nhân và động lực quyết định mọi thắng lợi của dân tộc trong các
giai đoạn lịch sử; đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược để giành độc lập thống nhất Tổ
quốc. Ngày nay, để thực hiện thắng lợi chiến lược xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ
quốc Việt Nam, các dân tộc thiểu số cũng như đa số phải ra sức phát huy nội lực, giữ
gìn và phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc, nâng cao cảnh giác, kịp thời đập tan
mọi âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
f. Các dân tộc ở Việt Nam có bản sắc vh riêng, góp phần tạo nên sự phong phú,
đa dạng của nền vh VN
- Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Trong văn hóa của mỗi dân tộc đều có những
sắc thái độc đáo riêng góp phần làm cho nền văn hóa Việt Nam thống nhất trong đa
dạng.
- Sự thống nhất đó, suy cho cùng là bởi, các dân tộc đều có chung một lịch sử dựng
nước và giữ nước, đều sớm hình thành ý thức về một quốc gia độc lập, thống nhất.
- Xuất phát từ đặc điểm cơ bản của dân tộc Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta luôn luôn
quan tâm đến chính sách dân tộc, xem đó là vấn đề chính trị - xã hội rộng lớn và toàn
diện gắn liền với các mục tiêu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta